Nước súc miệng

Các bệnh lý răng miệng cần được ngăn ngừa bằng cách chăm sóc răng miệng kỹ lưỡng vì chúng gây khó chịu do chứng hôi miệng, thậm chí mất răng trong trường hợp nặng. Trong số các bệnh răng miệng, sâu răng và nha chu xảy ra thường xuyên nhất, xảy ra trên 75% người lớn [1]. Sâu răng là một bệnh truyền nhiễm kèm theo sự phá hủy, thường xảy ra ở mọi lứa tuổi, từ trẻ em đến người già, sinh vật gây bệnh điển hình là vi khuẩn Streptococcus mutans (S. mutans). Nói chung, S. mutans quan trọng nhất đối với việc hình thành màng sinh học sớm, và được biết là nguyên nhân gây sâu răng thông qua quá trình bám dính vào bề mặt răng, tăng sinh và sản xuất axit [2]. Các sinh vật gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn kỵ khí như Filamentous và Spirochetas, gây viêm mô liên kết, mất dây chằng nha chu và tiêu xương ổ răng. Để ngăn ngừa và điều trị sâu răng và các bệnh nha chu, số lượng vi khuẩn phải được giảm thiểu và loại bỏ bằng cách ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn [3]. Để loại bỏ vi khuẩn, đánh răng cơ học, chải kẽ răng và súc miệng được sử dụng như các phương pháp kiểm soát mảng bám cơ học, nhưng nếu chúng được sử dụng sai, có thể xảy ra tổn thương không thể phục hồi cho mô miệng. Hơn nữa, những người thông thường khó sử dụng hiệu quả các phương pháp này để loại bỏ vi khuẩn khỏi các khu vực khó tiếp cận, nên thay vào đó, phương pháp kiểm soát mảng bám hóa học có thể được sử dụng [4]. Trong số các phương pháp kiểm soát mảng bám hóa học hiện có, phương pháp súc miệng hiện đang được sử dụng chủ yếu, và việc sử dụng nó có xu hướng tăng lên vì dễ sử dụng và dễ mang theo chai nước súc miệng [5]. Các chất hóa học kiểm soát mảng bám bao gồm Chlorhexidine (CHX) [6], Listerine® [7], florua [8], và axit hypoclorơ có tính axit nhẹ (HOCl) [9]. Đặc biệt, CHX là loại nước súc miệng được sử dụng phổ biến nhất trong nha khoa vì nó được biết đến là tác nhân hiệu quả nhất đối với mảng bám trên răng [10]. 

Kể từ gần đây, việc sử dụng nước súc miệng có chứa các thành phần hóa học có tác dụng kháng khuẩn ngày càng tăng [11]. Nước súc miệng rất hữu ích cho việc chăm sóc răng miệng của trẻ sơ sinh, những người đang chỉnh nha, những người tàn tật khó vận động hoặc người cao tuổi vì tác dụng kháng khuẩn của nó ở dạng lỏng [12]. Tác dụng của nước súc miệng như một phương tiện bổ sung để loại bỏ mảng bám răng đã được chứng minh lâm sàng và số lượng người sử dụng nó ngày càng tăng [13]. Hơn nữa, nó đã được báo cáo rằng khi được sử dụng để điều trị nha chu hoặc để duy trì sau điều trị nha chu, nó có thể làm tăng tỷ lệ điều trị nha chu thành công vì nó ngăn ngừa sự hình thành mảng bám răng [14]. Ferguson cũng đề cập rằng việc sử dụng nước súc miệng giúp giảm khô miệng khi áp dụng cho bệnh nhân khô miệng [15].

Có nhiều nghiên cứu về hiệu quả vượt trội của nước súc miệng HOCl. Xin trích dẫn nghiên cứu của Yu-rin Kim và Seoul-Hee Nam do Chương trình Nghiên cứu Khoa học Cơ bản thông qua Quỹ Nghiên cứu Quốc gia Hàn Quốc (NRF) do Bộ Khoa học, Công nghệ thông tin và Kế hoạch Tương lai tài trợ.

Mục đích của nghiên cứu so sánh tác dụng phòng ngừa của nước súc miệng HOCl và nước súc miệng chlorhexidine (CHX) như một chất kiểm soát mảng bám đối với các bệnh răng miệng. Nghiên cứu này được thực hiện trên ba nhóm: 1 nhóm nhóm súc miệng 0,005% CHX, 1 nhóm súc miệng HOCl có tính axit nhẹ và 1 nhóm súc miệng nước muối. Bệnh nhân được hướng dẫn súc miệng với 15 ml mỗi loại nước súc miệng trong 1 phút, và sau đó khạc nước bọt trong 1 phút để loại bỏ dung dịch súc miệng còn sót lại. Sau đó đo chứng hôi miệng (BB Checker), chỉ số O’Leary (kiểm tra mảng bám), hoạt động sâu răng (thử nghiệm Snyder đo tốc độ sản xuất axit của vi khuẩn miệng), loài vi khuẩn và nhu động. 

Kết quả: Không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm súc miệng bằng nước muối và CHX nhưng có sự giảm đáng kể ở nhóm súc miệng bằng HOCl. Chỉ số O’Leary, thử nghiệm Snyder, nhu động của vi khuẩn và Filamentous giảm hiệu quả hơn ở nhóm súc miệng HOCl so với nhóm súc miệng CHX, cho thấy sự khác biệt đáng kể trong tất cả các thông số

Chứng hôi miệng: Trong cả ba nhóm, giá trị bình thường được hiển thị là 0-50 BBV. Không có sự khác biệt đáng kể về chứng hôi miệng giữa nhóm súc miệng nước muối và CHX, và giá trị chứng hôi miệng được tìm thấy là thấp rõ rệt ở nhóm súc miệng HOCl

So sánh chỉ số O’Leary kiểm tra mảng bám: Chỉ số O’Leary cao ở nhóm súc miệng nước muối, và chỉ số này ở nhóm súc miệng HOCl thấp hơn so với nhóm súc miệng CHX. Trong kết quả định lượng sự khác biệt có ý nghĩa rõ ràng giữa ba nhóm và mức giảm hiệu quả nhất được thể hiện ở nhóm súc miệng HOCl

X1: nước muối X2: CHX X3: HOCl

So sánh hoạt động sâu răng với thử nghiệm Snyder: Trong so sánh hoạt động sâu răng, sự khác biệt có ý nghĩa giữa ba nhóm (p <0,05). Trong thử nghiệm Snyder cho nhóm súc miệng bằng nước muối, màu răng của đối tượng chuyển sang màu vàng sau 24 giờ ủ, cho thấy đó là nhóm có nguy cơ cao; màu răng của các đối tượng trong nhóm súc miệng CHX chuyển sang màu vàng sau 48 giờ ủ, cho thấy hoạt động trung bình đến thấp; và màu răng của các đối tượng trong nhóm súc miệng HOCl không có bất kỳ sự thay đổi màu nào trong suốt 72 giờ ủ, cho thấy không hoạt động, đây là điều kiện an toàn nhất về hoạt động sâu răng.

Nha chu: Trong nhóm súc miệng HOCl, sự di chuyển của vi khuẩn đã giảm đáng kể. Đặc biệt, có sự sụt giảm rõ rệt về S. mutans và giảm rõ rệt về Filamentous và Spirochetas, những vi khuẩn gây ra các bệnh nha chu. Có sự giảm rõ rệt về hoạt động của vi khuẩn, đặc biệt là hoạt tính vi khuẩn sợi (filamentous) ở nhóm súc miệng HOCl so với nhóm súc miệng CHX

Dựa trên nghiên cứu này, CHX hiện đang được sử dụng rộng rãi trong nha khoa, có thể được cho là bất tiện khi sử dụng do mùi và vị nồng của nó, và đã có nhiều báo cáo về tác dụng phụ trên khoang miệng (thay đổi màu răng, nướu) khi sử dụng trong thời gian dài. Do đó, HOCl vô hại đối với cơ thể con người và có khả năng khử trùng rộng rãi được sử dụng thay thế cho CHX, thì việc chăm sóc răng miệng sẽ đạt được an toàn và hiệu quả: ngăn ngừa các bệnh răng miệng, chăm sóc răng miệng hiệu quả bằng cách kiểm soát mảng bám răng, giảm hoạt động sâu răng và giảm khả năng sản xuất axit của vi khuẩn.

Nước súc miệng MiraChlor 

  • Nước súc miệng diệt khuẩn hàng ngày
  • Giúp khử mùi hôi, ngăn ngừa mảng bám
  • Hỗ trợ lành thương các vết lở miệng

Tài liệu tham khảo:

1. Ministry of Health and Welfare: 2012 Korean National oralhealth survey: III summary report. Ministry Health Welfare Seoul 2013.
2. Hamada N, Takehara T. Virulence factors of Streptococcus mutans and dental caries prevention. J Dent Re. 1984; 63: 407-411.
3. Slot J. Subgingival microflora and periodontal disease. J Clin Periodontol 1979; 6: 351-382.
4. Jain Y. A comparison of the efficacy of powered and manual toothbrushes in controlling plaque and gingivitis: a
clinical study. Clin Cosmet Investing Dent 2013; 27: 3-9.
5. Ciancio SG. Agents for the management of plaque and gingivitis. J Dent Res 1992; 71: 1450-1454.
6. Brecx MC, Liechti T, Widmer J, Gehr P, Lang NP. Histological and clinical parameters of human gingiva
following 3 weeks of chemical (chlorhexidine) or mechanical plaque control. J Clin Periodontol 1989; 16: 150-155.
7. Whitaker EJ, Pham K, Feik D, Rams TE, Barnett ML, Pan P. Effect of an essential oil-containing antiseptic
mouthrinse on induction of platelet aggregation by oral bacteria in vitro. J Clin Periodontol 2000; 27: 370-373.
8. Paraskevas S, Danser MM, Timmerman MF, Van der Velden U, Van der Weijden GA. Effect of a combination of
amine/stannous fluoride dentifrice and mouthrinse in periodontal maintenance patients. J Clin Periodontol 2004; 31: 177-183.
9. Ito K, Nishida T, Murai S. Inhibitory effects of acid water repared by an electrolysis apparatus on early plaque
formation on specimens of dentine. J Clin Periodontol 1996; 23: 471-476.
10. Lang NP, MC Brecx. Chlorhexidine digluconateab agent for chemical plaque control and prevention of gingival
inflammation. J Periodontol Res 1986; 16: 74-89.
11.Wade W. New approaches to the control of plaque are now being developed introduction. J Dent 2010; 38:
12. Hua F, Xie H, Worthington HV, Furness S, Zhang Q, Li C. Oral hygiene care for critically ill patients to prevent ventilator-associated pneumonia. Cochr Datab Syst Rev 2016; 25; 10: 008367.
13. Ciancio SG. Agents for the management of plaque and gingivitis. J Dent Res 1992; 71: 1450-1454.
14. Van Der Weijden FA, Van Der Sluijs E, Ciancio SG. Can chemical mouthwash agents achieve plaque/gingivitis
control? Dent Clin North Am 2015; 59: 799-829.

15. Furguson MM, Hayes P, Highton J, Jones DS, Macfadyen EE, Palmer DG. Pilocarpine oral solution. Letters 1991;251

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *