Các bệnh da nhiễm nấm

LANG BEN

Lang ben (pityriasis versicolor) là bệnh da thường gặp.
Ở một số vùng nhiệt đới có tới 30-40% dân số đã từng bị. Khí hậu ấm và ẩm là điều kiện tốt cho nấm phát triển.
Bệnh hay gặp ở tuổi thiếu niên và người trẻ. Một số yếu tố thuận lợi như vùng da dầu, mồ hôi quá nhiều, suy giảm miễn dịch, dinh dưỡng kém, mang thai và sử dụng corticosteroid…
Nguyên nhân 
Lang ben do nấm thuộc nhóm Malassezia gây nên. Hiện nay đã xác định và phân loại được 12 chủng ƣa mỡ Malassezia khác nhau, trong đó có 8 chủng hay gây bệnh cho người: M. sympodialis, M. globosa, M. restricta, M. slooffiae, M. furfur, M. obtusa và mới được phân lập là M. dermatis, M. japonica , M. yamotoensis, M. nana , M. caprae M. equina.

BỆNH HẮC LÀO – BNH DA DO NM SI

Bệnh da do nấm sợi (dermatophytosis) rất thường gặp, nhất là ở các nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, rất thuận lợi cho các chủng nấm phát triển.
Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng thường có triệu chứng cơ năng ngứa nhiều, nếu không được điều trị hay điều trị không đúng, thương tổn nấm có thể lan tỏa, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Nguyên nhân  
Có 3 loài nấm sợi thường gặp gây bệnh ở người: Trichophyton, Epidermophyton, Microsporum. Các chủng nấm sợi có thể lây nhiễm từ đất (geophilic organisms), từ động vật (zoophilic) hoặc từ người bệnh (anthropophilic).
Các loại nấm này cần có keratin để phát triển, do vậy không thể gây bệnh ở niêm mạc.
Điều kiện thuận lợi:
– Điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, sống tập thể, ngủ chung và dùng chung quần áo.
– Khí hậu nóng ẩm, ra nhiều mồ hôi làm thay đổi pH của da.
– Da bị xây sát, da khô, rối loạn cấu tạo lớp sừng.
– Rối loạn nội tiết, suy giảm miễn dịch, dùng kháng sinh lâu ngày, dùng thuốc ức chế miễn dịch

BNH DA VÀ NIÊM MC DO CANDIDA
(Candidosis)

– Từ thời Hippocrates, tác giả đã mô tả hình ảnh nhiễm Candida ở miệng
– Năm 1847, nhà nấm học ngƣời Pháp, Charles Philippe Robin phân loại các loại nấm Oidium albicans và sử dụng từ albicans nghĩa là “trắng” để đặt tên cho loại nấm gây bệnh tưa miệng.
– Năm 1954, từ Candida albicans chính thức được sử dụng.
– Nấm Candida có thể gây bệnh ở các lứa tuổi khác nhau và ở cả hai giới.
Bệnh thường xuất hiện ở những ngƣời có yếu tố nguy cơ nhu đái đường, chứng khô miệng, băng bịt, tăng tiết mồ hôi, sử dụng corticoid và kháng sinh phổ rộng và suy giảm miễn dịch, bao gồm nhiễm HIV/AIDS.
Nguyên nhân 
– Chủ yếu do C. albicans. Đây là loài nấm men có hình bầu dục, kích thước 2-6 × 3-9 µm, có thể tạo ra tế bào nấm nảy chồi, giả sợi hoặc sợi thực sự.
– Ngoài C. albicans, Candida bao gồm hơn 100 chủng khác, hầu hết trong số đó không phát triển và gây bệnh trên ngƣời. Các chủng khác của Candida, ví dụ C. tropicalis, C. dubliniensis, C. parapsilosis, C. guilliermondii, C. krusei, C.
pseudotropicalis, C. lusitaniae, C. zeylanoides và C. glabrata (trước đây là Torulopsis glabrata) là nguyên nhân gây bệnh cho người, đặc biệt là trong các bệnh nhiễm trùng lan tỏa.

NM TÓC

– Nấm tóc là tình trạng viêm, gây thương tổn tóc, nang tóc da đầu và vùng da xung quanh do nấm.
– Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ mà hiếm gặp hơn ở ngƣời lớn. Bệnh phân bổ rộng khắp trên thế giới. Tuy nhiên, nấm tóc hay gặp ở vùng nông thôn hơn thành thị. Bệnh thƣờng mang tính lây truyền và gặp ở các thành viên trong gia đình hoặc cùng lớp học.
Nguyên nhân 
– Nấm dermatophyte là nguyên nhân chủ yếu của nấm tóc. Trong đó, nấm hay gặp là Microsporum và Trichophyton. Ở Anh và Bắc Mỹ, nguyên nhân hay gặp nhất là do nấm Trichophyton tonsurans (chiếm 90%). Tuy nhiên, nghiên cứu ở Việt nam
cho thấy nấm M. canis hay gặp hơn.
– Nấm tóc Piedra trắng do nấm Trichophyton beigelii gây nên. Nấm tóc Piedra đen do nấm Piedraia hortae gây nên. Cùng với đại dịch HIV (Human Immunodeficiency Virus-virút gây suy giảm miễn dịch ở người), nhiễm nấm tóc Piedra cũng gia tăng. Ngoài biểu hiện ở tóc, nấm tóc Piedra cũng có thể gây nhiễm nấm huyết và các cơ quan nội tạng.
– Phân loại nấm dermatophyte dựa trên cách lây truyền

NM MÓNG
(Onychomycosis)

Là bệnh viêm móng thường gặp, tiến triển âm thầm, mãn tính. Ở châu Âu, ƣớc tính khoảng 2-6% dân số mắc bệnh nấm móng.
Bệnh do nhiều chủng nấm gây nên và có thƣơng tổn lâm sàng đa dạng. Việc chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm tìm nấm .
Nguyên nhân
– Nấm sợi (dermatophyte): Chiếm trên 90% các trƣờng hợp nấm móng. Chủ yếu do một số chủng Trichophyton spp. nhƣ T. rubrum, T. violaceum, T. mentagrophyte, hiếm khi do E. floccosum.
– Nấm men (yeast): chủ yếu do một số chủng nấm Candida: C. albicans, C. tropicalis…Ngoài ra, còn do Malassezia spp. nhƣ M. furfur nhưng hiếm gặp.
– Nấm mốc (non dermatophyte moulds): ít gặp, do Fusarium spp., Aspergilus spp., S. hyalium, H. toruloidea…

Một tác nhân dự phòng kháng nấm lý tưởng sẽ có tác dụng diệt nấm và diệt khuẩn nhanh chóng, phổ rộng và tương đối rẻ với hiệu quả in vitro (nghiên cứu trong phòng thí nghiệm) và in vivo (nghiên cứu lâm sàng) đã được chứng minh và một hồ sơ tác dụng phụ thuận lợi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, HOCl 100ppm, đã loại bỏ hiệu quả tất cả các loại nấm mốc (Acremonium kiliense, Aspergillus flavus, Aspergillus fumigatus, Fusarium solani, Mucor indicus) và nấm men (Candida albicans, Candida parapsilosis) Đã được thử nghiệm, với hoạt tính diệt nấm được quan sát trong vòng 15 giây. Hoạt động diệt nấm và diệt bào tử nhanh chóng này là một lợi thế đáng kể so với các phương pháp điều trị chống nấm truyền thống đòi hỏi hàng giờ hoặc thậm chí hàng ngày để thể hiện hoạt tính và có thể không hoạt động đối với bào tử (bào tử). Không giống như một số tác nhân chống nấm hoạt động chống lại một số loài nhất định nhưng không chống lại những loài khác, HOCl cho thấy hoạt động nhanh chóng và mạnh mẽ chống lại tất cả các loài được thử nghiệm, bao gồm các chi Acremonium, Aspergillus, Fusarium, Mucor và Candida. Hoạt động phổ rộng này làm cho HOCl trở thành một ứng cử viên hấp dẫn cho một chất dự phòng kháng nấm toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển

Nghiên cứu của Silvia Odorcic và cộng sự, Fungal Infections Following Boston Type 1 Keratoprosthesis Implantation: Literature Review and In Vitro Antifungal Activity of Hypochlorous Acid, 2015

 

Dung dịch sát khuẩn MiraChlor 

  • Sát khuẩn các bộ phận cơ thể
  • Sát khuẩn tất cả các bề mặt, thực phẩm, đồ chơi vật dụng trẻ em
  • Giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn ở vết cắt, vết trầy và vết bỏng
  • Khử mùi hôi không khí, vật dụng, trang thiết bị

MiraChlor sát khuẩn dùng trong y tế

 

. Sát khuẩn trước, trong, sau phẫu thuật
. Sát khuẩn vết thương, vết loét, vết mổ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *